BÀI DỊCH ANH-VIỆT - IELTS LISTENING TEST

Bài dịch Listening - SECTION 4:  "The Midlands"

Lecturer: Thank you for coming to this series of talks. Before I talk in detail about the experiments and innovations of the British ceramicists, I'd like to give you a summary of the social and manufacturing background in which they lived and worked. So, we're talking about England, or more specifically, the region known as 'The Midlands', and we need to go back, mainly to the eighteenth century and, briefly, even earlier, to put it in a global context.

Cảm ơn các bạn đã đến tham dự buổi nói chuyện này. Trước khi nói chi tiết về những thí nghiệm và đổi mới của các nghệ nhân gốm sứ người Anh, tôi sẽ tóm tắt về nền tảng xã hội và sản xuất mà những nghệ nhân này sống và làm việc. Chúng ta đang nói về nước Anh, hay cụ thể hơn là khu vực được gọi là 'The Midlands', và để đặt nó vào bối cảnh toàn cầu, chúng ta cần nói ngắn gọn về thời gian trước đó, và chủ yếu là về thế kỷ thứ mười tám hoặc sớm hơn. 

 Now, at that period the majority of the population, whatever their station in life, as you might say, were dependent for their living, in one way or another, not on the geographical location of where they lived, but on the physical characteristics of the actual land they lived on. This is true, whether we're talking about the aristocracy, the owners of great estates, who incidentally had no snobbery about the concept of making money from all the reserves of coal, or timber, or stone on their rolling acres, or the farmers making a fat living from the rich soils. And besides these groups, and the less affluent ones, the deposits of iron ore and lead, the limestone and flint and the brown and yellow clays also sustained the numerous industries in the area.

Có thể nói là vào thời kỳ đó, bất kể hoàn cảnh sống của họ như thế nào thì bằng cách này hay cách khác, cuộc sống của phần lớn dân số phụ thuộc không phải là vào vị trí địa lý nơi họ sống mà vào đặc điểm vật lý trên bề mặt vùng đất mà họ sinh sống. Điều này thực sự đúng bất kể là tầng lớp quý tộc - chủ sở hữu của những điền trang lớn - những người không hề có ý niệm kiếm tiền từ tất cả những trữ lượng than, gỗ, hoặc đá trên các hàng mẫu đất rộng lớn của họ, hay những người nông dân đang kiếm sống từ đất đai màu mỡ. Và bên cạnh những nhóm này, những nhóm ít lợi nhuận hơn - các mỏ quặng sắt và chì, đá vôi và đá lửa cũng như đất sét nâu và vàng cũng hỗ trợ nhiều ngành công nghiệp trong khu vực.

It's important to recognise that it was already an industrial region, and had been so for centuries. There were many Midland trades, some of them indigenous, some of them not. For example, there were immigrants from France who came as early as the late sixteenth century and they were producers of glass, A century later, there is plenty of evidence that the variety of trades was enormous: there was brewing in Burton-on-Trent; silk-weaving and ribbon-making near Coventry; framework knitting around Nottingham. And of course, in Cheshire men dug the salt, as we still do nowadays even, which in that era was sent downriver to the estuary of the Mersey.

Quan trọng là phải thừa nhận rằng đây vốn đã là một khu vực công nghiệp và đã tồn tại trong nhiều thế kỷ. Có rất nhiều nghề ở Midland, một trong số đó là nghề bản địa, một số thì không. Ví dụ như có những người nhập cư từ Pháp sớm từ đầu thế kỷ XVI và họ là những người sản xuất thủy tinh. Một thế kỷ sau, có rất nhiều bằng chứng cho thấy sự đa dạng của các ngành nghề: có nghề sản xuất bia ở Burton-on-Trent. ; nghề dệt lụa và làm ruy băng gần Coventry; làm khung đan ở quanh Nottingham. Và tất nhiên cả những người cào muối ở Cheshire – cũng giống như ngày nay chúng ta vẫn làm - muối được đưa xuống hạ lưu sông Mersey vào thời đó.

Now, among these well-established trades, one of the oldest of the local crafts was pottery. As you will probably be aware, ceramics has always been a mix of science, design and skill, and a good potter is in a sense an experimental chemist, trying out new mixes and glazes, and needing to be alert to the impact of changes of temperature on different types of clay. For two hundred years, up to the time we are concerned with, potters had been making butterpots and pitchers and patterned plates, using the clay which was plentiful in the area where they lived in a handful of North Staffordshire villages dotted along the low hills, 

Trong số những ngành nghề lâu đời này, một trong những nghề thủ công lâu đời nhất của địa phương là đồ gốm. Như bạn có thể đã biết, gốm sứ luôn là sự kết hợp giữa khoa học, thiết kế và kỹ năng, và một người thợ gốm giỏi theo nghĩa nào đó là một nhà hóa học thực nghiệm, thử nghiệm các hỗn hợp và loại men mới, đồng thời cần nhạnh bén với sự tác động của những biến đổi về nhiệt độ trên các loại đất sét khác nhau. Trong suốt hai trăm năm, tính đến thời điểm mà chúng ta đang đề cập, thì những người thợ gốm đã làm ra những chiếc lọ đựng bơ, bình đựng nước và những chiếc đĩa có hoa văn, sử dụng đất có nhiều trong khu vực mà họ sống ở một số ngôi làng ở Bắc Staffordshire - nằm rải rác dọc theo những ngọn đồi thấp. 

Now I want to explain a little about the industrial processes which had preceded the great breakthrough in Germany in 1708. That's when the formula for porcelain was discovered, a secret that had been held in China for a thousand years, In the Midlands, in England, as elsewhere, there had basically been two kinds of pottery. The first was known, is still known, as 'earthenware'.

Bây giờ tôi muốn giải thích một chút về các quy trình công nghiệp diễn ra trước cuộc đột phá vĩ đại ở Đức vào năm 1708. Đó là khi công thức làm đồ sứ được phát hiện, một bí mật đã được giữ kín ở Trung Quốc hàng nghìn năm, Ở vùng Trung du nước Anh cũng như những nơi khác; về cơ bản có hai loại đồ gốm. Cái đầu tiên đã được biết đến và vẫn được gọi là 'đồ đất nung'.

Now this was a bit rough and ready, but it was deservedly popular for several reasons. To start with, it was relatively cheap, so it could be used by most households. This was because it could be made from local clay without any complicated processing or added materials. From the potter's point of view there was another reason for its cheapness. This was that it could be fired in simple ovens, or kilns, and at relatively low temperatures, so he didn't have to spend so much money on fuel to achieve the necessary heat. On the other hand, after one firing in the kiln, the problem with earthenware was that it remained porous so had limited usefulness. So for most purposes it had to go back in the kiln for a second firing before it became waterproof.

Cái này hơi cứng và có sẵn, nhưng đúng ra nó đã được phổ biến rồi -  vì nhiều lý do. Đầu tiên, nó tương đối rẻ nên hầu hết các hộ gia đình đều có thể sử dụng nó. Rẻ là do nó có thể được làm từ đất sét địa phương mà không cần bất kỳ quá trình xử lý phức tạp hoặc vật liệu bổ sung nào. Theo quan điểm của người thợ gốm, còn có một lý do khác cho sự rẻ tiền của nó. Là có thể do nó được nung trong các lò nung đơn giản và ở nhiệt độ tương đối thấp, vì vậy người làm gốm không cần phải tiêu tốn nhiều nhiên liệu để đạt được lượng nhiệt cần thiết. Mặt khác, một vấn đề của đồ đất nung là, sau một lần nung trong lò, nó vẫn còn xốp và vì thế mà bị giới hạn tính hữu dụng. Vì vậy đối với hầu hết các mục đích sử dụng, nó phải quay trở lại lò nung cho lần nung thứ hai trước khi trở thành món đồ không thấm nước.

And another thing was that it was extremely breakable - I mean, before it had even been sold. I suppose the potter wouldn't have minded so much if people just had to keep coming back for more every time they broke a jug or whatever! - but it was very inconvenient because it meant there was a lot of  wastage in the course of the manufacturing process.

Và một điều nữa là nó cực kỳ dễ vỡ - ý là kể cả trước khi nó được bán ra. Tôi cho rằng người thợ gốm sẽ không bận tâm lắm nếu mọi người cứ phải quay lại để lấy thêm mỗi khi họ làm vỡ một cái bình hay bất cứ thứ gì! - nhưng nó rất bất tiện vì như thế nghĩa là nó rất lãng phí trong quá trình sản xuất.

Anyway, for all these reasons, if people could afford it, and that would be all but the very poor, they would buy stoneware, a much tougher product. Now, for this, the potter used a slightly more expensive raw material, which was made by combining clay and flint and this mixture was fired at a far higher heat, with the result that the ingredients vitrified, that is to say, in effect the whole thing became glassy and because of this it was non-porous, and naturally, this was regarded as a great advance.

Dù sao thì vì những lý do này, nếu mọi người có đủ khả năng chi trả - trừ những người rất nghèo, thì họ đều sẽ mua đồ đá, một sản phẩm bền hơn nhiều. Vì điều này mà người làm gốm đã sử dụng một nguyên liệu thô đắt tiền hơn một chút, được tạo ra bằng cách kết hợp đất sét và đá lửa và hỗn hợp này được nung ở nhiệt độ cao hơn nhiều, kết quả là các thành phần bị thủy tinh hóa, nghĩa là toàn bộ mọi thứ trở thành thủy tinh và vì thế mà nó không xốp, và đương nhiên, đây được coi là một bước tiến lớn.

Well, that's the situation in the eighteenth century. Are there any questions at this stage? OK. So, now we can go on to look at the age of innovation. 

--------------------

Bài dịch Listening - SECTION 2:  "Forward thinking"

Fergus: And now here's Jasmine, who's come to tell us about this week's charity.

Fergus: Và đây là Jasmine, đến để kể cho chúng ta nghe về hoạt động từ thiện của tuần này.

Jasmine: Hi Fergus. This week I'm going to talk about Forward thinking and their plans for the Colville Centre.

Jasmine: Chào Fergus. Tuần này tôi sẽ nói về Forward thinking và những kế hoạch của họ cho Trung tâm Colville.

So, in recent years people have realised how useful the arts can be within healthcare. The idea behind Forward thinking is to use the arts to promote wellbeing. The charity develops projects for people with special needs and health problems, and also delivers training to healthcare professionals in using the arts, as well as supplying them with information and advice.

Trong những năm gần đây mọi người đã nhận ra nghệ thuật hữu ích như thế nào trong việc chăm sóc sức khỏe. Ý tưởng đằng sau Forward thinking là sử dụng nghệ thuật để nâng cao phúc lợi. Tổ chức phát triển các dự án dành cho những người có nhu cầu đặc biệt và các vấn đề về sức khỏe, đồng thời cũng huấn luyện những người chăm sóc sức khỏe về cách sử dụng nghệ thuật và mang đến cho họ thông tin và lời khuyên. 

Forward thinking doesn't just run art and craft classes to distract people who are ill, or recovering from illness, but arranges longer-term projects and courses, as it's been shown that the arts can bring all sorts of positive changes in patients, including benefits such as shortening the length of stay in hospital and reducing the amounts of medicine they need.

Forward thinking không chỉ tổ chức các lớp học nghệ thuật và thủ công để những người bệnh quên đi cơn đau hoặc hồi phục sau bệnh, mà còn sắp xếp các dự án và khóa học dài hạn hơn, vì người ta đã chứng minh rằng nghệ thuật có thể mang lại nhiều kiểu thay đổi tích cực cho bệnh nhân, bao gồm cả những lợi ích như rút ngắn thời gian nằm viện và giảm lượng thuốc họ cần dùng.

Fergus: I see.

Jasmine: Forward thinking has experience of working with a broad range of people from young adults with learning difficulties to older people in homes or daycare centres, and people with physical disabilities.

Jasmine: Forward thinking có kinh nghiệm làm việc với nhiều người từ những người trẻ gặp khó khăn trong học tập cho đến người lớn tuổi ở nhà hoặc trung tâm chăm sóc, và cả những người khuyết tật.

The organisation's been around since 1986, and it gradually expanded during the 1990s. Then, in the new millennium, it was decided to find a memorable name, so it's been operating as Forward thinking for several years, er, in fact since 2005.

Tổ chức này đã tồn tại từ khoảng năm 1986 và dần dần mở rộng trong những năm 1990. Sau đó, vào thiên niên kỷ mới, người ta quyết định tìm một cái tên dễ nhớ và vì vậy nó đã hoạt động với cái tên là Forward thinking trong vài năm, ờ, thực ra là từ năm 2005.

It's quite a locally based charity, mainly for people in the southern part of this region, which includes all rural and urban communities outside the city of Clifton, which has its own organisation. There are of course some similar charities in other parts of the country, in London, and so on.

Đây là một tổ chức từ thiện có trụ sở tại địa phương  có tổ chức riêng, chủ yếu dành cho người dân ở phía nam của khu vực này, bao gồm tất cả các cộng đồng nông thôn và thành thị bên ngoài thành phố Clifton. Tất nhiên có một số tổ chức từ thiện tương tự ở các vùng khác trong nước, hay ở London, v.v.

Fergus: Mm. And what's the present fundraising in aid of?

Fergus: Ừm. Và số tiền gây quỹ hiện tại để hỗ trợ là gì?

Jasmine: Yeah. Well, the charity needs funding in order to buy the Colville Centre. This is a former village school, which was built in 1868. It was modernised and refurbished by the present owners last year, so it's ideal for art classes and for small social events, performances, seminars and so on. Forward thinking is fund-raising to purchase the building so they can use it to continue running classes and so on for the general public and eventually also for some of the people they help.

Jasmine: Ah, tổ chức từ thiện cần tài trợ để mua Colville Centre. Đây là một ngôi trường làng cũ, được xây dựng vào năm 1868. Năm ngoái nó đã được hiện đại hóa và tân trang lại bởi những người chủ hiện tại, vì vậy nó rất lý tưởng cho các lớp học nghệ thuật và các sự kiện xã hội nhỏ, biểu diễn, hội thảo, v.v. Forward thinking là việc gây quỹ để mua tòa nhà để họ có thể sử dụng nó để tiếp tục tổ chức các lớp học, v.v. cho công chúng và cuối cùng cho một số người mà họ giúp đỡ.

--------------

Fergus: Right, so can you give us a few ideas about what classes people might do there? Is it all art classes?

Fergus: Rồi, vậy giờ mời bạn cho chúng tôi một vài ý tưởng về những lớp học mà mọi người có thể học ở đó không? Tất cả đều là lớp học nghệ thuật phải không? 

Jasmine: Um, well, there are some very good art classes, but there are lots of other things going on as well. So, for example, there's 'Learn Salsa!' with Nina Balina's team. They say that salsa is an easy dance to learn. It's also an excellent form of exercise, according to Nina, and that class is for both men and women. of course. It's ideal for beginners and what they call 'refreshers'. That's £100 for ten sessions.

Jasmine: Vâng, có một số lớp học nghệ thuật rất hay, nhưng cũng có rất nhiều thứ khác đang diễn ra. Ví dụ, lớp 'Learn Salsa!' với đội của Nina Balina. Họ nói rằng Salsa là một điệu nhảy dễ học. Theo Nina, đây cũng là một hình thức luyện tập tuyệt vời và lớp này dành cho cả đàn ông và đàn bà. Tất nhiên là nó dành cho người mới bắt đầu và đó là điều họ gọi là refreshers. Chi phí là £100 cho mười buổi học.

Then another class is called 'Smooth Movers'. It's with Kevin Bennett and it's for you/  if you don't have/ the same energy levels / as you used to / when you were a teenager, It's a gentle exercise class, geared to the needs of whoever is in the group in a particular session. And Kevin is qualified to teach classes to people getting over injuries and so on, and balance training. That's £60 for ten sessions.

Tiếp nữa là một lớp khác được gọi là 'Smooth Movers'. Lớp này học với Kevin Bennett và nếu bạn không còn ở mức năng lượng như trước đây như khi bạn còn là thiếu niên thì lớp này dành cho bạn. Nó là một lớp tập luyện nhẹ nhàng, phù hợp với nhu cầu những ai trong nhóm người cần luyện tập trong một giai đoạn cụ thể. Và Kevin có đủ năng lực để dạy các lớp dành cho những người đang vượt qua chấn thương cũng như rèn luyện thăng bằng. Chi phí lớp này là £ 60 cho mười buổi.

Then there's a day called 'Art of the Forest', with Jamie Graham, where you discover Upper Wood, a short walk from the Colville Centre, and learn how to design in 3-D with natural materials. It's an unusual and exciting way to be creative.

Và có một ngày được gọi là 'Art of the Forest', học với Jamie Graham, lớp là nơi bạn khám phá về Upper Wood - chỉ cách Trung tâm Colville một đoạn đi bộ ngắn - và học cách thiết kế 3D bằng những vật liệu tự nhiên. Nó là một cách khác thường và thú vị để sáng tạo. 

Jamie is an artist, with a background also as a country park ranger. For this day, youngsters must be accompanied by a parent or guardian and the costs are: adults £40, under-14s £10, but it's best value at £80 for a family of four.

Jamie là một nghệ sĩ có xuất thân là một nhân viên kiểm lâm công viên nông thôn. Vào ngày này, thanh thiếu niên phải có cha mẹ hoặc người giám hộ đi cùng và chi phí là £40 cho người lớn, và £10 cho trẻ dưới 14, nhưng giá tốt nhất là £80 cho một gia đình bốn người.

The next one is 'The Money Maze', and this is a series of talks by Peter O'Reilly, an Independent Financial Adviser. He gives advice on family finances, things like everything parents need to know about managing the costs of bringing up children, sending them to university, and actually, also, about care for elderly relatives. It's £10 per talk, which will all go to support Forward thinking.

Hoạt động tiếp theo là 'The Money Maze', và đây là một chuỗi các bài nói chuyện của Peter O'Reilly – một cố vấn tài chính độc lập. Anh ấy đưa ra những lời khuyên về tài chính gia đình, những thứ chẳng hạn như mọi điều mà cha mẹ cần biết về việc quản lý chi phí nuôi dạy con cái, việc cho con học đại học và cũng là về việc chăm sóc người thân lớn tuổi. Chi phí là £10 cho mỗi buổi nói chuyện, tất cả sẽ dùng để hỗ trợ Forward thinking

And as a final example of what's on offer, there's 'Make a Play'.  That's for 8-14s and this activity is such a hit that it usually sells out within days of being announced. Basically what you do is write, rehearse and perform a play in just two days and it doesn't require any previous experience. I gather there's lots of fun and silliness along the way and the best bit perhaps is that there's a performance for family and friends at the end. It's just £50 for two days.

Và cái cuối cùng được đề xuất là 'Make a Play'. Dành cho lứa tuổi từ 8 đến 14 và hoạt động này thành công đến mức nó thường bán hết vé trong vòng vài ngày sau khi được công bố. Về cơ bản những gì bạn cần làm là viết, diễn tập và biểu diễn một vở kịch chỉ trong hai ngày và không yêu cầu bất kỳ kinh nghiệm nào trước đó. Tôi biết được rằng có rất nhiều điều thú vị và ngốc nghếch trong suốt quá trình làm và điều tuyệt vời nhất có lẽ là cuối cùng sẽ có một buổi biểu diễn dành cho gia đình và bạn bè. Giá của nó chỉ có £50 cho hai ngày.

Fergus: Pretty a range of activities, I think. And all raising money for a good cause.

Fergus: Khá nhiều hoạt động đấy chứ nhỉ, và tôi nghĩ tất cả đều quyên góp tiền vì một lý do chính đáng.

Jasmine: Yes! And the all-important contact details are: colville@ forwardthinking.org.uk or write to me

------------------

Bài dịch Listening - SECTION 2: 'Know your town'

Announcer: And now we have our 'Know your town' section where we look at what's on offer in our area. Today John Munroe is going to tell us about local food and eating out. John.

Bây giờ tới chuyên mục 'Know your town' xem chúng ta có gì để mua nào. Ngày hôm nay, John Munroe sẽ kể cho chúng ta nghe về ẩm thực địa phương và việc ăn uống ở đây. Nào John! 

John: Well, most of us buy our food in supermarkets these days but we're very lucky having a wonderful market here. It was originally on the piece of land in front of the cathedral but at the beginning of the twentieth century it was moved to a site by the river. When the new shopping centre was built in the 1960s, it found a home beneath the multi-storey car park where it still is, but there are plans to move it back to its previous home by the river.

John: Ngày nay hầu hết chúng ta phải mua thực phẩm ở siêu thị nhưng ở đây chúng tôi rất may mắn khi có một khu chợ tuyệt vời. Ban đầu nó nằm trên mảnh đất phía trước nhà thờ nhưng đến đầu thế kỷ XX nó đã được chuyển đến một khu bên sông. Khi trung tâm mua sắm mới được xây dựng vào những năm 1960, nó nằm ngay bên dưới bãi đậu xe nhiều tầng của trung tâm và giờ nó vẫn ở đó, tuy nhiên vẫn có những kế hoạch chuyển nó trở lại vị trí bên sông trước kia.

The market is now open six days a week. On Tuesday to Saturday you can buy fresh fruit and vegetables, meat and cheese from the area, as well as a whole range of imported produce. But if you come on a Sunday, you'll find a different market, where craftspeople sell what they have made - things like bags, cards, clothes. During the week there are a few stalls selling more everyday utensils like saucepans and cleaning products alongside the fruit and vegetables - as well as one new stall selling antique furniture which is proving to be very popular.

Chợ hiện mở cửa sáu ngày một tuần. Từ thứ Ba đến thứ Bảy, bạn có thể mua trái cây và rau quả tươi, thịt và pho mát từ khu vực này cũng như đủ loại sản phẩm nhập khẩu. Nhưng nếu đến vào Chủ nhật, bạn sẽ thấy nó là một cái chợ khác hẳn nơi mà những người thợ thủ công bán những thứ họ làm ra - những thứ như túi xách, thiệp, quần áo. Trong tuần, có một số gian hàng bán thêm đồ dùng bếp núc hàng ngày như xoong chảo và các sản phẩm tẩy rửa cùng với trái cây và rau quả - cũng như một gian hàng mới bán đồ nội thất cổ đang trở nên rất phổ biến. 

People often ask what our local dish is. As we're by the sea, they expect it to be some kind of fish recipe. Our fish is good of course but there isn't one particular dish that stands out. What we do have is an apple cake that isn't really made anywhere else. There's a new café in the High Street: Barton's, which bakes them fresh every morning and serves them with delicious home-made ice cream in a choice of flavours.

Mọi người thường hỏi món ăn địa phương của chúng tôi là gì. Vì ở gần biển nên họ mong chúng tôi sẽ có -kiểu như một loại công thức nấu cá nào đó. Cá của chúng tôi tất nhiên là ngon rồi nhưng không có món nào nổi bật cả. Những gì chúng tôi có là một loại bánh táo được làm không giống bất kỳ nơi nào khác. Có một quán cà phê mới ở High Street - Barton's nướng những cái bánh này mỗi sáng và bán kèm với món kem ngon tự làm với nhiều hương vị khác nhau.

Now, the harbour is obviously the place to buy fresh fish. Every morning there's a stall where local fishermen sell a selection of the day's catch before the rest goes to London or abroad. They've been doing that for as long as anyone can remember of course, but the harbour itself looks very different from a few years ago.

Bến cảng rõ ràng là nơi mua cá tươi rồi. Mỗi buổi sáng, có một gian hàng mà ngư dân địa phương bán các sản phẩm đánh bắt trong ngày trước khi số còn lại được đưa đến London hoặc ra nước ngoài. Dĩ nhiên là việc làm như vậy đã có từ trước đến đến giờ, nhưng thực sự bến cảng trông rất khác so với vài năm trước.

Most of the restaurants used to be at the far end, but that part was redeveloped and the restaurants had to relocate to the other end. Many of them are simply the old ones in new premises but a couple of new ones have opened recently so there's a good range now both in the harbour and the town itself. I'm now going to give you my 'Top Six Places to Eat' in different parts of the town.

Trước đây hầu hết các nhà hàng đều ở xa phía cuối, nhưng phần đó đã được phát triển lại và các nhà hàng phải di dời sang đầu bên kia. Nhiều trong số đó là những nhà hàng cũ tới ở cơ sở mới nhưng cũng có một số cái mới mở gần đây nên hiện có rất nhiều loại ở cả bến cảng và thị trấn. Bây giờ tôi sẽ giới thiệu cho bạn 'Sáu địa điểm ăn uống hàng đầu' ở các khu vực khác nhau của thị trấn.

-------------------

So Number 1 for me is Merrivales, which is in one of the busiest parts of the town leading down to the harbour. It's in a side street so it doesn't look out over the water but it's very close, so you can take a walk after your meal and find one of the cafés with live music. At Merrivales you can enjoy delicious fresh fish and seafood. The friendly staff offer very attentive service and a really enjoyable evening.

Số 1 đối với tôi là Merrivales một trong những khu vực sầm uất nhất của thị trấn dẫn xuống bến cảng. Nó nằm ở một con đường dẫn nhỏ nên không nhìn ra mặt biển, nhưng cũng rất gần, vì vậy bạn có thể đi dạo sau bữa ăn và tìm một trong những quán cà phê có nhạc sống. Tại Merrivales bạn có thể thưởng thức cá và hải sản tươi ngon. Các nhân viên thân thiện mang đến dịch vụ rất chu đáo và một buổi tối thực sự thú vị.

 The Lobster Pot is on the main road going down to the harbour so it also misses out on the sea view, but the food makes up for that. It serves a huge range of fish and seafood as well as vegetarian and meat dishes so there's something for everyone. Prices are from mid-range to fairly expensive so it's really only for a special occasion.

Lobster Pot thì nằm trên trục đường chính đi xuống bến cảng nên cũng không có view biển nhưng bù lại là đồ ăn ở đó. Nó phục vụ rất nhiều loại cá và hải sản cũng như các món ăn chay và thịt nên luôn có thứ gì đó dành cho tất cả mọi người. Giá cả thì từ tầm trung đến khá đắt nên thực sự chỉ hợp cho một dịp đặc biệt.

Elliots is in the city centre and is a very upmarket restaurant in the evening but during the day it serves lunch and coffee. It's on the twentieth floor above some offices and it's a great place to sit for a while as you can see most of the city spread out from there. It does get very busy though and you may have to wait to be served.

Elliots nằm ở trung tâm thành phố và là một nhà hàng rất cao cấp vào buổi tối nhưng ban ngày phục vụ bữa trưa và cà phê. Nó nằm trên tầng hai mươi-bên trên một số văn phòng và nó là một nơi tuyệt vời để ngồi một lúc vì bạn có thể nhìn thấy hầu hết thành phố trải rộng từ đó. Tuy nhiên, nó rất đông và bạn có thể phải chờ để được phục vụ.

Not far from the city centre is The Cabin which is on the canal bank. You can't park your car there - it's a fifteen-minute walk from the nearest car park - but  it's very peaceful, a good place to relax away from the traffic. It's not cheap but it's an ideal place for a long lunch.

Cách trung tâm thành phố không xa là The Cabin nằm bên bờ kênh. Bạn không thể đậu xe ở đó - nó cách bãi đậu xe gần nhất mười lăm phút đi bộ - nhưng nó rất yên bình, một nơi tốt để thư giãn, tránh xa giao thông đông đúc. Nó không rẻ nhưng lại là nơi lý tưởng cho một bữa trưa dài.

The Olive Tree is a family-run restaurant in the city centre offering beautifully prepared Greek dishes. It's well known locally and very popular. Service can be slow when it's busy as all the food is freshly made. There's plenty of room and on Friday and Saturday nights, the wooden floors resound with live music and dancing which is certainly worth going for.

Olive Tree là một nhà hàng của một gia đình ở trung tâm thành phố, cung cấp các món ăn Hy Lạp được bài trí rất đẹp mắt. Nó rất nổi tiếng khu vực và rất phổ biến. Dịch vụ có thể chậm khi quán đông vì tất cả thực phẩm đều được làm mới. Có rất nhiều phòng và vào các tối thứ Sáu và thứ Bảy, sàn gỗ luôn vang lên tiếng nhạc sống và khiêu vũ nên rất đáng để thử.

The last place I want to recommend has only just opened in a converted school building. The Old School Restaurant has been very cleverly renovated. The use of mirrors, plants and the colours on the walls makes you feel as though you're in a large garden instead of the city centre, There are only a few dishes on the menu but they change every day.

Địa điểm cuối cùng tôi muốn giới thiệu chỉ mới mở trong một tòa nhà trường học đã được cải tạo lại. Nhà hàng Old School đã được cải tạo vô cùng khéo léo. Việc sử dụng gương, cây cối và màu sắc trên tường khiến bạn có cảm giác như đang ở trong một khu vườn rộng lớn chứ không phải trung tâm thành phố. Thực đơn chỉ có một vài món nhưng chúng thay đổi mỗi ngày.

 So Tanya, I...